Các loại hình Visa và giấy phép làm việc ở Mỹ

Làm việc ở Mỹ! Khái niệm này rất dễ hiểu.

Bài viết này không đề cập đến những công dân và thường trú nhân Mỹ (những người có thẻ xanh). Mấy người này có quyền làm việc đương nhiên đâu có gì đáng nói. Khái niệm muốn nói ở đây là những người ngoại quốc làm việc ở Mỹ, những người chưa có thẻ xanh.

Các loại hình Visa và giấy phép làm việc ở Mỹ - 0

Có 3 dạng làm việc ở Mỹ đối với người ngoại quốc:

  1. Làm việc ngắn hạn không lâu dài không định cư.
  2. Làm việc lâu dài sẽ định cư.
  3. Và thêm 1 dạng làm việc chơi vơi không ra ngắn không ra dài và không liên quan tới định cư hay không định cư (những người đang chờ lấy thẻ xanh cũng có thể xếp vào loại này).

Hàng năm nước Mỹ chào đón hàng ngàn ngàn người đến Mỹ làm việc. Đủ mọi công việc, đủ mọi nghành nghề. Việc cao cấp có, việc đơn giản cũng có.

Điểm chung là hầu như tất cả mọi công việc đều phải có sự cho phép của 1 trong 3 cơ quan quản lý nhà nước Mỹ: Bộ Lao Động – Bộ Ngoại Giao và Sở Di Trú Mỹ. Công việc là rất đa dạng nên mọi yêu cầu, điều kiện và thời gian lưu lại cũng là khác nhau.

Những công việc ngắn hạn:

Là những việc vào Mỹ làm tạm thời, có thời hạn nhưng không lâu dài và 1 lần và bị hạn chế trong những mục tiêu hẹp. Có những công việc qua thời gian có thể xin được Thẻ Xanh nhưng bản thân những visa này được cấp cho những công việc này vẫn là những visa không định cư.

Giả dụ như visa H2A làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, H2B làm việc trong lĩnh vực không nông nghiệp là những công việc rất phổ biến của dạng này.

Liệt kê ở dưới là những visa và công việc ngắn hạn:

  • CW-1 CNMI Nhân công quá cảnh quần đảo Bắc Mariana Commonwealth of Northern Mariana Islands-Only Transitional Worker.
  • E1 – Nhà buôn theo Hiệp ước thương mại của các nước với Mỹ Treaty Traders
  • E2 – Nhà đầu tư trên Quần đảo Bắc Mariana CNMI Investor
  • E2 – Nhà đầu tư theo hiệp ước thương mại ký với Mỹ Treaty Investor
  • E3 – Nhân lực cấp cao từ Australia Certain Specialty Occupation Professionals from Australia

Mấy loại E này là E Non-Immigration, visa E không định cư.

  • G1-G5 – Nhân lực của các tổ chức quốc tế hoặc NATO, Liên Minh Phòng Thủ Quân Sự Bắc Đại Tây Dương Employee of a designated international organization or NATO.
  • H1B – Nghề nghiệp hợp tác với Bộ Quốc Phòng Mỹ và những người mẫu thời trang Specialty Occupations and Fashion Models
  • H1B1 FTA Chile, Singapore members – Thành viên Chile và Singapore của các nước thuộc hiệp hội Mậu dịch tự do Thái Bình Dương.
  • H1C – Registered Nurse – Y tá
  • H2A – Nhân công nghành nông nghiệp Agricultural Worker
  • H2B – Nhân công nghành không nông nghiệp Non-Agricultural Worker
  • H3 – Tập sự cho những nghề Hoa Kỳ ký với các nước liên quan đến giáo dục trẻ em tàn tật, chậm trí… Nonimmigrant Trainee
  • I – Media Phóng viên thường trú Representatives of Foreign Media
  • L1A – Luân chuyển nhân lực của các công ty đa quốc gia Intracompany Transferee Executive or Manager
  • L1B – Nhân lực chuyển giao nghề nghiệp, công nghệ Intracompany Transferee Specialized Knowledge
  • O – Nhân lực có khả năng đặc biệt Individuals with Extraordinary Ability or Achievement
  • P1A – Huấn luyện, vận động viên thể thao quốc tế Internationally Recognized Athlete .
  • P1B – Thành viên các tập đoàn giải trí quốc tế Member of Internationally Recognized Entertainment Group
  • P2 – Trao đổi biểu diễn song phương của thế giới và Mỹ Performer or Group Performing under Reciprocal Exchange Program
  • P3 – Nghệ sỹ, ca sỹ biểu diễn Artist or Entertainer Part of a Culturally Unique Program
  • Q – Nhân lực trao đổi văn hóa quốc tế International Cultural Exchange
  • R – Nhân lực tôn giáo tạm thời Temporary Religious Workers
  • TN – Nhân lực trong khối NAFTA Canada, Mỹ, Mexico NAFTA Professionals
  • Visa F, M – du học học nghề cho phép làm viêc ngắn thời gian trong khuôn viên trường và visa J trao đổi khách mời cho phép làm việc nơi được chỉ định của tổ chức bảo lãnh.

Các loại hình Visa và giấy phép làm việc ở Mỹ - 1

Những công việc lâu dài:

Là những công việc được cấp visa định cư và lấy được thẻ xanh.

  • E1 First Priority – Nhân lực ưu tiên 1 Những người có khả năng đặc biệt, những giáo sư, chuyên gia nghiên cứu… Persons with extraordinary ability, Outstanding professors and researchers, Multinational managers or executives
  • E2 Second Priority – Nhân lực ưu tiên 2 Đội ngũ chất xám từ khắp thế giới… Professionals Holding Advanced Degrees and Persons of Exceptional Ability
  • E3, EW3 Third Priority – Nhân lực ưu tiên 3 Công nhân lành nghề và sắp lành nghề Skilled Workers, Professionals, and Unskilled Workers and Other, Workers
  • E4 Fourth Priority – Nhân lực ưu tiên 4 Những nghề đặc biệt Certain Special Immigrants:
  • SD, SR – Religious Worker Nhân lực tôn giáo.
  • SI Iraqi and Afghan Translators/Interpreters – Thông dịch, phiên dịch tiếng Iraq và Afghanistan
  • SQ Iraqis Who Worked for/on Behalf of the U.S. Government – Người Iraq làm việc cho chính phủ Hoa Kỳ.
  • International Broadcasters – Nhân lực các hãng truyền thông quốc tế.
  • International Organization Employees – Nhân lực các tổ chức quốc tế.
  • Physician National Interest Waiver – Nhân lực hành nghề vật lý trị liệu có khả năng ưu tú cho nước Mỹ.
  • Armed Forces Members – Quân nhân tham gia quân đội Mỹ.
  • Panama Canal Zone Employees – Nhân lực làm việc ở kênh đào Panama.
  • Retired NATO-6 employees – Nhân lực dân sự trong NATO, Liên Minh Phòng Thủ Quân Sự Bắc Đại Tây Dương.
  • E5 – Nhân lực ưu tiên 5 – Những nhà đầu tư và tạo công ăn việc làm với 1 triệu hoặc 500.000 đô la tùy theo vùng kinh tế vào Mỹ Employment Creation/ Investor.

Ngoài ra còn có loại visa DV là Diversity Visa được cấp cho những ngoại kiều trúng được Xổ số thẻ xanh của nước Mỹ hàng năm.

Các loại hình Visa và giấy phép làm việc ở Mỹ - 2

Những công việc không liên quan thời hạn và chưa có thẻ xanh (hoặc đang chờ thẻ xanh):

Dạng công việc này được chấp nhận cho ở lại Mỹ hợp pháp và được cấp Work Permit, giấy phép làm việc hàng năm nhưng chưa xin được hoặc đang chờ thẻ xanh.

  • Những trẻ em vào Mỹ khi dưới 16 tuổi bất kể hoàn cảnh nào.
  • Bất kỳ công dân nào của một quốc gia đã có biến loạn và ảnh hưởng bởi luật DED Deferred Enforced Depature Sự trục xuất được trì hoãn. Quốc gia này được Mỹ đỡ đầu và Tổng thống Mỹ quyết định cho những công dân của nước này được ở lại Mỹ cho đến khi hoàn cảnh quốc gia đó thay đổi. Quốc gia DED hiện tại đó là Liberia nằm ở Tây Nam Châu Phi.
  • Những công dân ngoại quốc bị đưa vào tình trạng trục xuất hoặc đã phạm tội hình sự nhưng vì sự nhân đạo của nước Mỹ và vì tình trạng vi phạm về nhân quyền ở quê hương nên họ được cho phép hoãn sự trục xuất và được sống làm việc nuôi bản thân và gia đình trong thời gian tạm hoãn đó. Những công dân của những quốc gia như El Sanvador, Guatemala và các nước Đông Âu Albania, Bulgaria, Czechoslovakia, East Germany, Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Poland, Soviet Union or any republic of the former Soviet Union, Romania, Russia, Yugoslavia or any state of the former Yugoslavia…
  • Những công dân của luật TPS Temporary Protection Status Tình trạnh được bảo vệ tạm thời. Công dân của những quốc gia này đang ở Mỹ và đã quá hạn lưu trú nhưng vì những sự cố xảy ra bất ngờ họ không thể trở về quê hương. Đó có thể là chiến tranh, bạo loạn, thảm họa thiên tai và những nguyên nhân khác… Những quốc gia ảnh hưởng bởi luật này hiện nay là El Salvador, Guinea, Haiti, Honduras, Liberia, Nepal, Nicaragua, Sierra Leone, Somalia, South Sudan, Sudan, Syria và Yemen.
  • Những hoàn cảnh đặc biệt xảy ra ngoài ý muốn của đương đơn. Giả dụ như cho phép sinh viên du học tại Mỹ được làm việc nhiều thời gian hơn để lo chi phí học hành khi quê hương họ xảy ra sự biến động ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của họ và gia đình.

Qua tất cả những phần trên mới thấy thị trường lao động Mỹ rất nhộn nhịp và sự thu hút nhân lực từ khắp thế giới của nước Mỹ thật sự rất mạnh mẽ nhưng cũng rất nhân đạo.

Thanh Hồng


© 2024 | Thời báo MỸ



 

Bài liên quan